Quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất là gì? Hiện nay có những loại quyền sử dụng đất nào? Trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng đất, nhà nước ra sao? Hãy cùng tìm hiểu lời giải chi tiết cho các vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Định nghĩa về quyền sử dụng đất
Khi tìm hiểu về luật đất đai, nhiều khách hàng thường thắc mắc rằng quyền sử dụng đất là gì. Khái niệm này được hiểu là quyền của các chủ thể được khai thác chức năng, hưởng lợi tức, hoa lợi từ việc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê, giao hoặc chuyển giao từ các chủ thể khác qua hình thức cho thuê, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, tặng cho, kế thừa…
Chủ sở hữu là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Trong trường hợp không có nhu cầu sử dụng, những người này có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng cho chủ thể, cá nhân khác bằng một số hình thức cụ thể. Lúc này, người sử dụng mới có toàn quyền sử dụng đất theo đúng chức năng của mảnh đất.
>>>Xem thêm: Bán đất nền Phú Quốc
Quyền sử dụng đất là gì là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm
2. Các loại quyền sử dụng đất
Bên cạnh quyền sử dụng đất là gì, khách hàng cũng cần tìm hiểu các loại quyền sử dụng đất. Điều này giúp chủ sở hữu khai thác đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1. Quyền sở hữu đất
Mọi cá nhân, pháp nhân sử dụng đất đều có quyền chiếm hữu (phải có chiếm hữu thì mới sử dụng được) và quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất không có quyền sở hữu với tài sản thì không có quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng, cho… quyền sử dụng đất.
2.2. Quyền sử dụng đất thuê
Các cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có quyền bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Tài sản trên đất được xây dựng hợp pháp theo đúng quy định của nhà nước
- Dự án đầu tư đã được chấp thuận, phê duyệt; đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng kế hoạch chi tiết
Quyền sử dụng đất cho thuê được Nhà nước quy định rõ trong các văn bản luật
2.3. Quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số
Theo điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các cá nhân, hộ gia đình là người đồng bào thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất chỉ được quyền tặng, cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Đất đã sử dụng sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất
- Được UBND nơi cấp đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn thị trấn, phường, xã để đến nơi khác sinh sống; không còn khả năng lao động hoặc chuyển sang làm nghề khác
2.4. Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần được quy định rõ ràng tại Điều 174 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:
- Chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng đất
- Cho thuê tài tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng đất
- Tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư xây dựng các công trình phúc lợi chung; tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước
- Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
- Góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng đất
>>>Tham khảo thêm: Bất động sản Phú Quốc
Doanh nghiệp sử dụng đất do Nhà nước giao và có thu tiền sử dụng đất có quyền và trách nhiệm rõ ràng
3. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất
Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định chung về quyền của người sử dụng đất như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Hưởng kết quả đầu tư, thành quả lao động trên đất
- Hưởng lợi ích do các công trình Nhà nước phục vụ việc cải tạo, bảo vệ đất
- Được Nhà nước bảo hộ khi có người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
- Khởi kiện, tố cáo, khiếu nại các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
Về trách nhiệm, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng phạm vi
- Kê khai, làm thủ tục đầy đủ khi cho thuê, chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất…
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Bảo vệ đất
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
- Giao lại đất khi hết hạn sử dụng hoặc Nhà nước có quyền định thu hồi đất
Người sử dụng đất được quyền hưởng kết quả, thành quả lao động trên đất
4. Quyền và trách nhiệm của nhà nước
Các quyền của Nhà nước đối với đất đai được quy định từ Điều 13 – Điều 21 Luật Đất đai năm 2013:
- Quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
- Quyết định quyền sử dụng đất
- Quyết định thời gian sử dụng đất
- Quyết định trưng dụng, thu hồi đất
- Trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức
- Quyết định giá đất
- Quyết định chính sách tài chính về đất
- Quy định quyền và nghĩa vụ về đất của người sử dụng đất
Bên cạnh đó, Luật Đất đai cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước về quyền sử dụng đất như sau:
- Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ địa phương đến trung ương
- Bộ Tài nguyên và môi trường là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý đất đai
- UBND các cấp quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai 2013
- Các đơn vị liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước về đất đai
>>>Tìm hiểu thêm: Đất thổ cư Phú Quốc
Luật Đất đai cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước về quyền sử dụng đất
5. Tương lai của quyền sử dụng đất
Tương lai của quyền sử dụng đất đang chịu sự đổi mới và thách thức đặt ra bởi nhiều yếu tố, từ biến đổi khí hậu đến sự phát triển đô thị và tiến triển công nghiệp. Trước tiên, các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang tạo ra áp lực lớn đối với việc duy trì và quản lý đất. Bền vững trong sử dụng đất trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, với việc tập trung vào việc tái tạo đất, giảm chất lượng đất và tạo ra các khu vực xanh hơn để bảo vệ môi trường.
Mặt khác, sự tăng trưởng dân số, phát triển đô thị đặt ra thách thức về quản lý đất đai và cơ sở hạ tầng. Quy hoạch đô thị phải điều chỉnh để đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển và bảo vệ những khu vực quan trọng. Công nghiệp và công nghệ ngày càng phát triển cũng tạo ra sự đổi mới trong cách chúng ta sử dụng đất, với sự xuất hiện của các khu vực công nghiệp mới, sự gia tăng của các khu vực số.
Chính sách và quy định pháp luật sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai của quyền sử dụng đất. Các quốc gia cần phải thiết lập các biện pháp linh hoạt và hỗ trợ chuyển đổi để đối mặt với thách thức ngày càng phức tạp trong quản lý đất đai. Thêm vào đó, sự tham gia tích cực của cộng đồng trong quá trình quy hoạch sẽ giúp đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra phản ánh đúng nhu cầu và mong muốn của cộng đồng địa phương.
Tóm lại, tương lai của quyền sử dụng đất yêu cầu sự đổi mới và hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, và môi trường. Chúng ta cần thiết lập những chiến lược chặt chẽ và bền vững để đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được quản lý một cách có trách nhiệm, bảo vệ lợi ích cộng đồng và bảo tồn tài nguyên môi trường cho thế hệ tương lai.
6. Kết luận
Có thể thấy, khái niệm quyền sử dụng đất là gì và các quy định liên quan đến từng cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định rất rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Đây chính là thước đo, cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Khi sử dụng đất, khách hàng cần tìm hiểu kỹ những quy định này để khai thác đất đúng mục đích, đúng chức năng. Meyhomes Capital chúng tôi đã chia sẻ cho các bạn về một số quyền sử dụng đất để các bạn tham khảo.